Hiện nay, việc kinh doanh nông nghiệp/ nông sản đang được phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam. Phát sinh nhu cầu thực phậm sạch ngày càng mạnh mẽ của người dân – khách hàng. Thay vì việc buôn bán nhỏ lẻ tại các chợ cóc, nhiều doanh nghiệp đã chủ động làm chuyên nghiệp. Doanh nghiệp chủ động làm về lĩnh vực thương mại hoặc sản xuất về nông sản. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh một vấn đề chung: Thu mua nông sản của người nông dân không có hóa đơn đầu vào. Vậy cần làm gì để có hồ sơ Thuế tính chi phí thu mua nông sản hợp lệ?
- Căn cứ pháp luật về chi phí thu mua nông sản
-
- Sử dụng Dịch vụ Kế toán Thuế để đảm bảo các chi phí được tư vấn tốt nhất
-
- Phương án xử lý thực tế
-
- Sử dụng Dịch vụ Kế toán Thuế để đảm bảo các chi phí được tư vấn tốt nhất
-
Căn cứ pháp luật về chi phí thu mua nông sản
Căn cứ vào Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1.Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
– Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
– Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
– Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
– Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
– Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
– Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Phương án xử lý thực tế
Như vậy, chi phí thu mua nông sản nếu có đủ hồ sơ sẽ có thể tính là chi phí đầu vào hợp lý của công ty. Chi phí này được cơ quan Thuế chấp nhân. Tuy nhiên, cần chuẩn bị những hồ sơ sau
- Hợp đồng mua bán công ty với nông dân, bao gồm: Hợp đồng, CMND của nông dân
- Biên bản bàn giao, hoặc nhật ký giao hàng từng lần
- Trước khi thanh toán thì có chứng từ thanh toán, bảng kê mua hàng theo mẫu của thông tư 78
Tuy nhiên, trường hợp này sẽ có một số vấn đề không đúng với thực tế:
- Hộ nông dân bán hàng trên 9 triệu/ 1 tháng: Phát sinh thuế TNCN doanh nghiệp hoặc hộ nông dân phải trả
- DN mua trung gian ( Tiểu thương) không có hóa đơn: Không có thông tin đầy đủ về hộ nông dân để xử lý.
Với những trường hợp này, để hồ sơ Thuế hợp lý, doanh nghiệp phải kiểm tra thông tin kỹ lưỡng, nếu cơ quan Thuế kiểm tra lại với thông tin người nông dân bán hàng có thể bị loại chi phí hoặc bị phạt.
(Nguồn: blog.1ketoan.com)