Trên thực tế có rất nhiều doanh nghiệp mua hàng hó nông sản của người nông dân, thuế tài sản, dịch vụ của cá nhân không kinh doanh mà những trường hợp này thường người bán không thể cung cấp hóa đơn cho doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp cần phải giải quyết như nào để đưa những chi phí đó vào chi phí được trừ. Để tìm hiểu rõ về vấn đề này, bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn dưới đây:
1. Tư vấn về chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ
Pháp luật quy định trong một số trường hợp, chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/ TNDN kèm theo thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ. Nếu bạn chưa tìm hiểu pháp luật về vấn đề này, bạn có thể liên hệ tới Luật Minh Gia, luât sư sẽ tư vấn, hỗ trợ cho bạn những nội dung như sau:
+ Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
+ Lập Bảng kê mua hàng hóa, dịch vụ mua vào;
+ Đối tượng mua bán hóa đơn của cơ quan thuế;
2. Mua hàng nông sản không có hóa đơn giải quyết như nào?
Nội dung câu hỏi: Xin chào công ty luật Minh Gia! Hiện tại công ty chúng tôi có một số vấn đề về mặt hàng nông sản cần được sự hỗ trợ:- Công ty chúng tôi mua hàng nông sản: củ năng tươi gọt vỏ và hạt sen tươi bóc vỏ đem về bán lại cho công ty sản xuất, về phía công ty sản xuất yêu cầu xuất hóa đơn và công ty chúng tôi đã xuất theo yêu cầu. Nhưng khi công ty chúng tôi mua hàng ở ngoài chợ thì không có hóa đơn đầu vào. - Trường hợp này công ty chúng tôi phải làm sao để cân đối. Có lập bảng kê 01/TNDN được không hay phải cần có hóa đơn đầu vào mới hợp lý- Xin chân thành cám ơn!
Trả lời tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi thông tin tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi giải quyết như sau:
Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).”
Theo đó, doanh nghiệp chỉ được lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mấu 01/TNDN nếu mua hàng hóa, sản phẩm thuộc một trong các trường hợp được quy định trên.
Đối chiếu với trường hợp công ty bạn, theo thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn có mua hàng hóa là nông sản (củ năng tươi gọt vỏ và hạt sen tươi bóc vỏ ) ở chợ, không có hóa đơn thì có được lập bảng kê theo mẫu 01/TNDN hay không? Trường hợp này nếu những hộ gia đình, cá nhân này là người sản xuất trực tiếp ra hàng hóa đó thì công ty bạn được phép lập bảng kê 01/TNDN. Nếu hộ gia đình, cá nhân đó không phải là người trực tiếp sản xuất ra hàng hóa thì hộ gia đình, cá nhân đó thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế. Cụ thể, Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định đối tượng mua bán hóa đơn của cơ quan thuế gồm:
“1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế….”
Khi đó, công ty không lập bảng kê theo mẫu 01/TNDN mà yêu cầu bên hộ, cá nhân kinh doanh cung cấp hóa đơn mua từ cơ quan thuế đưa cho công ty.
Tóm lại, nếu công ty thu mua nông sản của các hộ nông dân trực tiếp sản xuất bán ra thì lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN. Nếu công ty thu mua nông sản của các tổ chức, cá nhân khác không phải người sản xuất trực tiếp bán ra thì phải có đầy đủ hóa đơn theo quy định chứ không lập Bảng kê theo mẫu 01/TNDN.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
(Nguồn: luatminhgia.com.vn)